Câu trả lời chính xác: 0.01 mét
Hệ mét là một hệ thống được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó sử dụng các đơn vị như mét để đo chiều dài, lít để đo thể tích chất lỏng và gam để đo thể tích chất rắn. Điều này trái ngược với phương pháp được sử dụng ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ nơi các đơn vị như feet, quarts và ounce được sử dụng phổ biến.
Khi đo độ dài, mét là hệ thống đo lường số liệu. Xentimét là một mảnh của mét. Khi so sánh với phương pháp được sử dụng ở Hoa Kỳ, được gọi là phương pháp đế quốc, centimet có thể so sánh với inch.
Bao lâu là một cm?
Không thể dùng một mét để đo tất cả các độ dài. Có thể có khoảng cách rất lớn giữa hai thành phố và khoảng cách rất nhỏ giữa hai nguyên tử. Chính vì lý do này mà đồng hồ được chia ra và cũng được mở rộng để đo các khoảng cách khác nhau.
Do đó, đồng hồ đo dựa trên 10 giây. Có các đơn vị như centi-, kilo-, deca-, milli- và nano- được sử dụng làm tiền tố cho từ mét để đưa ra một giá trị đo lường khác.
Đơn vị đo lường | Đơn Vị Đo Lường Đã Chuyển Đổi |
Hệ thống số liệu | Hệ thống số liệu |
1 cm | Máy đo 0.01 |
1 cm | 1e – 5 km |
1 cm | 10 li |
1 cm | 10000 micromet |
1 cm | 1e + 7 nanomet |
Hệ thống số liệu | Hệ thống khác |
1 cm | 6.2137e – 6 dặm |
1 cm | Sân 0.0109361 |
1 cm | 0.0328084 chân |
1 cm | 0.393701 inch |
1 cm | 5.3996e – 6 hải lý |
Một mét là thước đo tiêu chuẩn để đo chiều dài. Điều này có nghĩa là tất cả các phương pháp đo chiều dài khác trong hệ mét đều có liên quan và được biểu thị dưới dạng mét. Xét về mét, một centimet (thường được viết tắt là cm) là 0.01 mét. Ngược lại, một mét bằng 100 cm.
Tuy nhiên, khi so sánh với các hệ thống đo độ dài khác, một cm bằng (6.2137e–6) dặm. Ngược lại, một dặm bằng 160934 cm khi quy đổi sang centimet.
Khi tính theo hải lý, 1 cm bằng (5.3996e – 6) dặm. Khi một cm được chuyển đổi thành inch, một cm bằng 0.393701 inch. Nếu centimet được chuyển đổi thành foot, một cm đo bằng 0.0328084 về foot.
Tại sao một cm lại dài như vậy?
Vì mét là đơn vị tiêu chuẩn để đo chiều dài trong hệ thống, nên mọi đơn vị đo chiều dài khác bằng cách nào đó đều liên quan đến nó. Do đó, giá trị của mỗi đơn vị đo độ dài trong hệ mét là một phân số của nó hoặc bội số của nó.
Nếu giá trị tính bằng centimet, người ta phải chia nó cho một trăm để có giá trị tương đương tính bằng mét. Khi giá trị được đưa ra tính bằng centimet, nó có thể được nhân với một trăm để có được giá trị tương ứng tính bằng mét.
Tuy nhiên, khi giá trị được tính bằng kilôgam, một người cần nhân nó với một trăm nghìn. Điều này sẽ cho một giá trị chiều dài tương đương tính bằng centimet. Hơn nữa, để chuyển đổi cm sang kilôgam, nó có thể được nhân với một trăm nghìn.
Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra trường hợp người ta phải lấy giá trị của các đơn vị phi số liệu khác tính bằng centimet. Nếu giá trị đã cho tính bằng inch của hệ đo lường đế quốc, thì giá trị đó cần được nhân với 2.54. Ngược lại, nếu giá trị được cung cấp tính bằng centimet, giá trị đó có thể chia cho 2.54.
Chắc hẳn ai cũng đã nghe nói về hải lý, được dùng để đo chiều dài của biển và đại dương. Nếu giá trị tính bằng hải lý, nó có thể được nhân với 185200 để có được số đo chiều dài tương đương tính bằng centimet. Một người có thể chia chiều dài tính bằng centimet cho 185200 để có được chiều dài mong muốn tính bằng hải lý.
Kết luận
Xentimét là đơn vị chia nhỏ của mét, (còn được đánh vần là mét). Nó là một phần của hệ mét và đơn vị đo SI của nó là cm. Một centimet là một phần trăm của một mét và phù hợp với lý do này, một centimet bằng 0.01 mét.
Trong những năm qua, một số công thức đã được phát triển để thiết lập mối quan hệ giữa hệ mét đo lường và hệ thống đế quốc. Điều này giúp dễ dàng chuyển đổi các giá trị và biết chính xác độ dài của một centimet và giá trị khác tính bằng centimet.